CẦU TÀI
Chúng ta không cần làm COP bao vây khám xét hiện trường lấy cung …. mà ta cũng tự đoán được tại sao giàu hay nghèo ? Rất dễ các bạn ạ! Với điều kiện là bạn đã xem và hiểu bài cũ (đã post, xem lại mục lục hai bên blog) : tìm tứ khoá tam truyền, an sao vào thiên bàn và địa bàn thì sẽ biết ngay! Điều tối quan trọng và cực kỳ cần thiết là không được sử dụng phương pháp nầy để làm những chuyện cờ bạc, đạo tặc, trái với luân thường đạo lý …., nếu không bạn sẽ bị tai ách không thể nào thoát khỏi và phải trả giá bằng chính cả sinh mạng của mình! Sau đây là phương pháp cầu tài:
I-Cầu tài có hay không ?
*** Có tài : Lấy nhật can “khắc” làm tài; khoá truyền đều có tài hiện.
Ex: Ngày giáp, ất mà khoá truyền có tứ mộ, NTT và TTT và cả mệnh thượng thần đều bị “tặc”.
Ex: nhật là dần : Sửu / Dần
***Thần là Tý : Ngọ /Tý
**Mệnh là Dậu: Dần / Dậu.
Phát dụng lá ám tài: thừa Thanh Long.
Ex: Ngày Tân thì tài là Dần – Hợi , Tý sinh dần (mộc), dần mộc mộ ở Mùi. Vậy Hợi, Tý, Mùi là ám tài của Tân.
- Khoá truyền khôn có tài nào mà tam truyền là thương thực.
Ex: Ngày Đinh thì tài là kim, khoá truyền không có kim, tam truyền đều là thổ (thương thực của Đinh) có thể sinh kim, nên cũng có ám tài.
***Không có tài:
-Tam truyền đều là tài mà tài phần nhiều đã hoá “quỷ”.
Ex: Dậu lấy mộc làm tài. Tam truyền là Dần, Mão, Thìn, tài nhiều hoá quỷ.
- Phát dụng là nhật tài mà thừa Thiên Không.
- Khoá truyền không có tài mà Thanh Long nhập “miếu” hay nhập “mộ”.
Ex: Thanh Long ở Dần gọi là nhập miếu, nhập mộ, yọa mộ.
- Thanh Long thừa không vong mà NTT và TTT tỵ hoà với nhật.
II-Có tiền dễ hay khó:
- Thần (chi) sinh nhật (can) thì dễ. Nhật sinh thần thì khó.
- Tài là phát dụng (sơ truyền): dễ. Tài là mạt truyền: khó.
- Tài lâm can: dễ có. Can lâm tài: khó có.
- Nhật đức, nhật lộc là phát dụng: dễ. Khoá phản ngâm: khó.
- Tam truyền là chi truyền can: dễ. ngược lại là khó.
- Sơ truyền khắc nhật mà trung truyền và mạt truyền lại bị nhật khắc: trước khó sau dễ, từ từ.
- NTT và TTT hoà hợp: dễ, ngược lại là khó.
- Sơ truyền bị nhật khắc mà Trung truyền và mạt truyền khắc nhật: trước dễ sau khó, nên tính gấp.
III- Có tài nhiều hay ít:
- Tài vượng, tướng: nhiều. Hưu tù: ít.
- Phát dụng là tài: nhiều. Trung truyền và mạt truyền là tài : ít.
*Ex: Cầu vàng bạc thấy dậu, cầu áo quần thấy mùi…
IV-Kẻ nào đưa đến:
- Tài thừa hậu: tiền của thê thiếp
- Thừa quý nhân: tiền của “bề trên”.
- Thừa võ (vũ): của trộm cướp.
- Thừa xà: của vợ, thầy chùa.
- Thừa tước: do chức tước.
- Thừa thường: do người già cả.
- Thừa hổ: do lính, tiền phúng điếu.
- Thừa âm: do đàn bà.
- Thừa không: do quan lại, tôi tớ.
- Thừa vũ: trộm hay trẻ con.
V- Tài từ đâu tới ?
- Tài thừa hậu: do rượu, giấm hay thứ có nước.
- Thừa quý nhân: do súc vật, nhà cửa, cầu cống.
- Thừa long: do sách vở, củi, vải.
- Thừa hợp: do xe cộ, thuyền, ghe.
- Thừa trận: ruộng đất, cá mắm, đồ quý.
- Thừa thường: áo quần, thách gả cưới.
- Thừa hổ: ruộng vườn, làm đám ma mà phát tài.
- Thừa âm: vàng bạc, ngọc ngà, ngũ cốc.
- Thừa không; nhà cửa, dụng cụ.
- Thừa vũ: do kho lẫm, đồ tích chứa lâu ngày lên giá.
VI-Phương hướng cầu tài:
Xét chỗ thừa thanh long (điều tra ở thiên bàn) mà rõ hướng nào.
Ex: thanh long cư ngọ: cầu tài ở phương nam. Xét thần của hào tài lâm (điều tra ở địa bàn).
Ex: hào tài ở năm, tháng, ngày, giờ đó có.
Ghi chú:
a/- Đòi nợ: nhật là tiền, thần là chủ nợ, thời là con nợ....
b/-Vay nợ: ngày dương xét nhật thượng thần, ngày âm xét thần thượng thần....
c/- Đánh bạc: xét nhật can, NTT là các con bạc, TTT là nhà cái ...etc….. cái nầy chẳng dám viết nhiều đâu ! Nếu ai bắt chước nhị tổ dùng thước bảng đến cạy miệng bẻ răng thì mình cũng nín thinh, hoặc giả như có ai tự chặt tay đến khẩn cầu thì mình bắt chước như Tổ Đạt Ma nhìn vách đá và cũng … không dám nói ! OOO
vsiquy : (xướng )
Cây Thông Noel
Đỉnh nhọn can trường chịu tuyết rơi
Niềm xanh dấu kín dưới vòm trời
Bao nhiêu lạnh giá Noel hỡi
Biết mấy ấm nồng Giáng Thế ơi
Quà tặng thân nhân treo mãi vậy
Tình trao quyến thuộc kết hoài thôi
Một năm dành dụm ấp yêu đó
Thắp sáng thông lành ánh nến đôi