LỤC NHÂN ĐẠI ĐỘN (19)
HÌNH TƯỚNG THỂ LOẠI THẦN KHOÁ
B-CÁC SAO AN THEO ĐỊA BÀN:
I- Chòm Thiên cương:
Chòm Thiên cương gồm 12 sao được an thuận hành trên địa bàn bắt đầu từ cung thìn, cùng hành với cung địa bàn nó đóng chúng (Ta đã xét trong Trung độn về hành của Đăng minh, Thuần hậu, Đại cát thấy khác biệt; vì đấy chỉ là “mượn” danh nghĩa của sao để gán tính chất mà thôi. Điều này cũng đã thể hiện các “hành” của sao không giống nhau khi xét sao cùng tên có “hành” dùng cho tử vi khác với “hành” dùng ở khoa địa lý phong thuỷ. Đó chính là cái rắc rối cho người mới nhập cuộc khảo sát).
1) Thiên cương:
Số 5, vị ngọt, màu vàng, sao Giác, cung Thiên Bình, vị trí đông nam Thiên Đồng, chủ tranh đấu, kiện tụng chết chóc, ruộng vườn nhà.
*Thần: sương mù, quân nhân, đồ vô lại, ông câu, tỳ, gan, vui, cổ, da dẻ, bệnh thủng, ao mương, tường vách, cá, ngủ cốc, tử thi gái.
*Tánh: Mã, Quách, Trịnh, Khưu. Long, Trần, Điền, Bàng.
2) Thái ất:
Số 4, tía, đắng, sao Dực Chẩn, cung Song Nam, vị trí đông bắc.
*Thần : móng trời, trưởng nữ, bạn bè.vợ chánh, thuật sĩ, đầu bếp, thợ, kỵ binh, yết hầu, đầu mặt, bắp vế, ruột non, bao tử, đau răng, thổ huyết, nhạc khí, hoa quả, văn học, thai nghén.
*Tánh: Trần, Thạch, Triệu, Điền, Trương, Dư, Châu (Chu), Phối, Kỷ , các họ có bộ hoả.
3) Thắng quang:
Số 9, trắng, đỏ, sao Liễu, Tinh, Trương, cung Hải Sư, chánh nam. Chủ giấy tờ, đơn từ, việc quan.
*Thần: tạnh ráo, phụ nữ, lữ khách, quân nhân, kỵ binh, bà thầy, thợ rèn, bạn bè, cung điện, thành quách, sơn lâm, điền trạch, nai tơ, gấu, đậu đỏ, đơn từ, thư tín, màu sắc, kiện tụng.
*Tánh: Tiêu, Lý, Hứa, Châu, Mã, Liễu, Bàng, họ có bộ hoả.
4) Tiểu cát:
Số 8, ngọt, vàng, sao Tỉnh, Quỷ, cung Bắc giải, tây nam thiên nam. Chủ âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
*Thần: gió, cha mẹ, quả phụ, đạo sĩ, thợ làm nón, người quen thân, khách, cha kế, mẹ ghẻ, nghĩa tế, ông lão, tỳ vị, vai lưng, xương sống, bụng, miệng, môi, răng, thổ tả, tường vách, giếng, rượu trà, áo mão, ấn tín, thuốc uống.
*Tánh: Châu, Trần, Cao, Trương, Dương, Đỗ, Tỉnh, Ngụy, họ có bộ dương hoặc bộ thổ.
5) Truyền tông:
Số 7, cay, trắng, sao Chuỷ, Sâm, cung âm dương, tây nam.Chủ đằng xà: quái dị kinh khiếp, bệnh tật, hư hao.
*Thần: người ở xa, lính, người đưa thư, thợ kim hoàn, lái buôn, lò sát sinh, thầy thuốc, phổi gan ruột gân tim xương mạch lạc, âm thanh sức nén, trụy thai, bến xe , trạm nghỉ, khỉ đột, lụa, lông chim, thuốc men, vàng bạc, đao kiếm, đau ốm, tử thi, quan tài.
*Tánh: Viện, Quách, Phổ, Hàn, Đặng, Thân.
6) Tổng khôi:
Số 6, cay, trắng, sao Ngang , Vị, Tất, cung Kim Ngưu, chánh tây. Chủ giải thần, ban thủng, tiền bạc, thư tín, tôi tớ.
*Thần: thiếu nữ, kẻ say rượu, thợ bạc, thợ sơn, phổi, mật, ruột non, tai mắt mũi miệng, da rậm lông, máu, âm thanh, ho. Đường xá, cửa nhỏ, quán rượu, kho lẫm, gương, nữ trang châu báu, lúa nếp, gừng tỏi, chim, vịt. Thừa Xà đau mắt, ở Thiên hình bổn mạng thương tích.Vợ chồng bất hoà thừa Thuần hậu lén lút với người khác, thừa Quý nhân: được Thiên giải, thừa Câu trận: giải tán, thừa Châu tước: tranh cải, đau mắt.
*Tánh : Triệu, Kim, Nhạc, Lâu, Trịnh, Trình, Lữ, họ có bộ kim.
7) Hà khôi:
Số 5, màu vàng, sao Lâu, Khuê, cung Bạch Dương, vị trí tây bắc. Chủ lừa gạt, tôi tớ bỏ trốn, ấn chỉ (quan lại). Sơ truyền: chuyện cũ tái phát.
*Thần: mây, tôi tớ, lính, thợ săn, tu sĩ, tỳ vị, mệt, nôn, đầu gối, chân, lông ngực, thành quách, nhà tù, doanh trại, phòng tắm, chó sói, báo, ngũ cốc, gai đậu, tớ trai, ấn chỉ, cày, binh khí, ổ khoá.
Thừa Hổ khắc nhật: trộm cướp, thừa Vũ: ăn xin, thừa Tước: quan lại, thừa Thiên hậu: nhà giàu, thừa Thiên không: đi đứng khó khăn.
*Tánh: Vỹ, Lỗ, Từ, Lâm , họ có bộ thổ hoặc bộ túc.
8) Đăng minh:
Số 4, màu sẩm. sao Thất, Bích, cung song ngư, tây bắc .Chủ riêng tư, dơ bẩn.
Thừa hung tướng : kiện cáo, bắt bớ, chìm đắm, Xem ngày tỵ dậu sửu: mất đồ. Thừa Vũ : dân trộm cắp, thừa Quý nhân: được tiến cử hoặc nhà cửa, thừa Thanh long: nhà lầu, thừa lục hợp: nhà trệt, thân tuất: nhà vệ sinh,thừa Câu trận: nhà tù, bến đò, úa vàng, gấu, hoa mai, trái bần.
*Thần: mùa, cháu, thuyền bè, con gái, tóc, thận, điên loạn, tiêu chảy.
*Tánh: Dương, Châu, Lỗ, Vu, Nhiệm, Quý, Đặng, Phạm, Phan, họ có bộ thuỷ.
9) Thuần hậu:
Số 9, mặn, đen, sao Nữ, Hư, Nguy. Cung Bảo Bình, chánh bắc. Chủ về đàn bà con gái, ám muội.
*Thần: mây mưa, vợ, con gái, ngư phủ, dâm nữ, vú nuôi, đồ tể, thắt lưng, kinh nguyệt, đau thận, tiêu chảy, thai nghén, dâm loạn.
*Tánh: Tôn, Tề, Tạ, Lâm, Khương, Khổng, Trần, Nguyễn.
10) Đại cát:
Số 8, ngọt, vàng, sao Đẩu Ngưu, cung Ma Yết, vị trí bắc thiên đông, Chủ điền trạch, vườn cây, đấu tranh, tiền bạc, yến tiệc.
*Thần: mưa, tăng ni, người hiền, lữ khách, quan quân, thầy bói, nông phu, tỳ thận ruột non bụng chân vai tay lưng, râu tóc, đau mắt, đau bụng, suyển, mồ mả, ruộng đồng, kho lẫm, nhà bếp.
*Tánh: Trần, Điền, Tôn, Ngô, Triệu, Dương, Đỗ, Đồng, Nông, Hoàng (Huỳnh).
11) Công tào:
Số 7, chua, xanh biếc, sao Vĩ Cơ. Cung Thiên Mã, đông bắc. Chủ về đồ mộc, giấy tờ, hôn nhân, của cải, quan lại.
*Thần: gió, tân khách, nghĩa tế, gia trưởng, gan mật tay chân tóc miệng mắt, đau mắt, đau gan, bao tử, đường xá, chùa chiền, vườn cây, thư phòng, quán rượu, hoa cỏ, bình phong, quan quách, đồ mộc, thư từ, yết kiến, tiến cử, mèo, beo.
*Tánh: Hàn, Tăng, Lâm, Đỗ, Trình, Châu.
12) Thái xung:
Số 6, vị chua, xanh, sao Đê, Tâm. Cung Thiên Yết, chánh đông. Chủ về thuyền xe, trạm nghỉ, vườn cây.
*Thần: sấm sét, trưởng nam, trộm cắp, gan, ruột già, tay lưng, gân, bệnh kinh niên, ao hồ, rừng già, rừng tre, thuyền xe, cửa sổ, thang, giá treo áo, vườn cây, cửa , quan tài, lược, giường, ống tiêu ống sáo, dao, lúa, chồn, dễ chịu.
*Tánh : Châu, Hồng, Lỗ, Lư, Lưu,Tống, Lôi, Liễu, Chung.
(còn tiếp)
********************************
Viết đến đây cảm thấy buồn cười…. Ông Tàu tìm ra được họ người đóng trên địa bàn từ thời Thương đến thời Tống theo các hướng đã kể, cũng rất đúng vì vào thời đó họ thành lập các gia trang lớn, cả họ đều ở chung với nhau hàng chục thế hệ, được triều đình công nhận chế độ tự vệ võ trang …. thời nay đã phát tán khắp năm châu lục còn tìm đâu ra manh mối …. Chưa kể là nếu là họ của người Âu Mỹ chẳng hạn thì sử dụng họ có bộ nào đây nhỉ ? Ông Nixon đã có tên Trung Hoa là Ni Khắc Sâm, Ni Khắc Tùng, ĐS Mỹ ở SG trước 1963 có tên là Cao Bảo Lộc đều là do báo chí tự đặt cho… nhưng các “ông Tây” này làm gì có họ “Ni” họ “Cao” nào đâu ? Phantran chép lại cho các bạn làm trò vui mà thôi !
CHƯƠNG III-
QUỶ NHẬP TRUYỀN - MỘ NHẬP TRUYỀN
******************************************
1) Quỷ: (quan quỷ)
Trong truyền có nhiều quỷ thì không hay, có nhiều chuyện lo. Quỷ nhập truyền mà nhật can vượng tướng và trên mệnh có hào tử tôn thì không xấu.
Ex 1: Xem đau ốm kiện cáo rất kỵ quỷ nhập truyền hay lâm nhật, thấy hào tử tôn thì đỡ lo.
Ex 2: Xem trộm cướp : quỷ nhập truyền có xung hay tương tự đạo thần: trộm tự đầu thú. Gặp không vong thì trộm đã tẩu thoát không bắt được.
-Ở trên can quỷ phát dụng (sơ): chuyện nhiều lo lắng, có thêm đức, hợp: hy vọng có người giúp.
-Truyền có quỷ + hợp lại khắc nhật thượng thần (NTT) : chuyện lôi thôi, lui tới nhiều lần mà rốt cuộc chẳng nên.
-Quỷ nên xung, bại, không nên sinh vượng. Phát dụng là quỷ lại để chỗ khắc nhật
Ex 3: Ngày canh thìn, phát dụng là ngọ gia tỵ (toả mi cách) gặp đến hay trở ngại lôi thôi, dù có gặp cát thần cũng không thể giải hết được.
-Thần thượng thần (TTT) phát dụng + quỷ mà chi thượng thần giải cứu chuyện ngoài tới, cần người giải cứu trong nhà.
-Phát dụng + quỷ sinh mạt, mạt lại trường sinh của nhật can gọi là “quỷ thoát sinh”: trước xấu sau tốt.
-Tam truyền (3T) hợp cục, cục lại hoá quỷ , quỷ lại sinh NTT, NTT lại sinh nhật can : chủ hoá xấu thành tốt.
Ex 4: Ngày canh ngọ, NTT là thìn, tam truyền (3T) tuất ngọ dần, hoả cục là quỷ sinh NTT (thìn – thổ) lại sinh nhật can (canh- kim).
Quỷ nhập truyền mà NTT là Quý nhân + nhật đức (Thiên đức, Nguyệt đức) là “Quý nhân lâm thân” thì chế phục được quỷ.
Quan lại lấy quỷ làm quan tinh nên kỵ gặp không. Quỷ thừa Hổ mà lâm nhật hay phát dụng thì lập tức phó nhiệm liền khi; nếu đau ốm thì phải chết ngay tức khắc !
2) Mộ: (tứ mộ : thìn, tuất, sửu, mùi):
Mộ nhập truyền lâm nhật: bế tắt, trở ngại, mù mịt.
*Thìn mùi: mộ ngày, cứng, xa..- Sửu tuất : mộ đêm, mềm gần..
Mộ ngày gặp đêm: sự việc thêm tối tăm, mộ đêm gặp ban ngày xem: mọi việc thêm sáng tỏ. Phát dụng là mộ thì nhật can nên vượng tướng, nếu không, xem về bệnh tật thì đề phòng chết. Trung truyền là mộ : xem kiện cáo đề phòng bị oan, mọi chuyện không thuận, tới lui đều trở ngại. Mạt mộ: trăm chuyện đều hỏng.
Mộ gặp xung thì tốt, gặp hợp thì xấu. Nếu thượng thần của niên mệnh khắc chế được mộ cũng giải cứu được. Sơ sinh vượng, mạt mộ: trước thành sau bại. Sợ mộ mạt sinh vượng: hư rồi lại nên. Trường sinh tọa mộ là từ sống vào mộ như người bị té giếng, kêu trời không thấu.
Ex 1: Ngày giáp, hợi gia mùi thì Trường sinh ở hợi, mộ ở mùi. Do đó nếu phát dụng lâm nhật thì càng xấu, xem đau ốm e rằng đã chết, trộm cắp khó tìm lại, người đi xa chẳng về. Trường sinh thừa mộ: chuyện mới không thành, chuyện cũ tái phát.
Ex 2: Ngày giáp, mùi gia hợi: NTT là mộ gọi là “Mộ thần phú nhật”: hôn ám. Can chi thừa mộ: không được hanh thông. Can chi toạ mộ: tự mình mời tai họa đến.
Note:
* HỢP: Trong nhâm độn không xét hợp như tử vi. Hợp của nhâm độn nằm trong can, chi, tam truyền (3T): Tam hợp (3h) là tương hợp với nhật can . Lục hợp (6h) là tương hợp với nhật chi.
LNĐĐTT (21)
GIỜ - NGÀY - THÁNG
***********************
1) Giờ: (thời)
Giờ xem là tài của nhật can và vượng được cát thần lương tướng: chủ tiền bạc gấm vóc, thời là nhật mã và không gặp không vong: đi lại thuận tiện, thời là nhật quý, nhật đức, nhật lộc, tài tinh: chủ tiền bạc của người giàu sang hay nhờ người có chức quyền giúp đỡ. Nếu bị hình sát, trùng hung tướng : tranh giành tiền bạc. Truyền + Thanh long +6 h+3h Thái thường, nhật, không bị hình khắc: chức tước tăng, người được kẻ có chức tước địa vị giúp đỡ.
-Thời là 3h, 6h của nhật can là chuyện ngoài hoà hợp + tài + cát thần lương tướng: được tiền ngoài đến, gia đạo vui.
-Thời là 3h, 6h của nhật chi: chuyện trong hoà hợp, nếu hào tử + cát thần: thêm con vui vẻ. Nếu hợp +quỷ, tước, trận: bà con nghịch nhau, người có chức bị kẻ khác chống báng, tranh đoạt.
-Thời hợp với nhật can, nhật chi: trong ngoài đếu hoà hợp
-Thời lục bại của nhật can: lo ngoài, của nhật chi: lo trong.
-Thời là không vong của nhật: giả dối, đoán mò vô ích. Trong quẻ có 6h+3h, Hậu, Long, Thường: vui sướng, khó thành công. Xem bệnh thời ở không vong: mới đau thì mau lành bệnh, đau lâu e chết.
-Thời là can xung : ngoại động, chi xung: nội loạn.
-Thời là nhật hình: chuyện ra vào nhanh, là nhật phá: phá tài mất mát, nếu gia thêm cát thần, Vũ hợp nhật can thì tài mất tìm được.
-Thời là nhật phá + hung thần ác sát: chi của Vũ khắc hào tài thì mất khó tìm, chi đó là quỷ + vượng tướng mà làm hình hại: trộm cướp đánh người.
Trận bị Vũ chế phục thì người bắt trộm bị thương. Xem ban ngày mà được giờ ban đêm thì chuyện mờ ám, bệnh rất nặng, thưa kiện rấr xấu. Đêm xem mà được giờ ban ngày: hy vọng sáng sủa.
2) Nguyệt tướng:
Là trị sự môn, lấy nguyệt tướng thêm thời mà xét: tướng vào truyền: làm phước chẳng ít + cát thần: tốt. Gặp hung thần: bớt xấu, gặp không vong cũng không sao (vô sự).
3) Nhật thần:
-Nhật can là ngoại sự môn: lấy làm người, mưu tính.
-Nhật chi là nội sự môn: lấy làm nhà , tốt, xấu, thịnh, suy.
TT |
NỘI DUNG |
CAN: chủ thể |
CHI: khách thể |
1 |
Hôn nhân |
Nam |
Nữ |
2 |
Kiện tụng |
Nguyên đơn |
Bị cáo |
3 |
Tật bệnh |
Người bệnh |
Bệnh |
4 |
Thai sản |
Con trai |
Con gái |
5 |
Giao dịch |
Người |
Đồ vật |
6 |
Phần mộ |
Người sống |
Mồ mả |
7 |
Nô bộc |
Chủ |
Tớ |
8 |
Xuất hành |
Bộ |
Thuỷ |
9 |
Mưu vọng |
Mình |
Người mình cần |
10 |
Giao chiến |
Ta |
Địch |
11 |
Động tỉnh |
Động |
Tỉnh |
-NTT sinh nhật : tốt, NTT khắc nhật : xấu, quỷ phá.
-Nhật sinh NTT: hao tài, nhật khắc NTT; trở ngại, đè nén.
-NTT sinh thần hay thần thượng thần (TTT) thoát nhật: người mất, tài sản hao tốn (ghi chú : Thoát = tiết khí). Ex: Canh (kim) sinh Tí (thuỷ) thì tí làm tiết khí của canh , Còn đọc cách khác lá “Tí thoát canh kim”.
-NTT là đế vượng của thần hay TTT là đế vượng của nhật: tỉnh tốt, động xấu.
-Nhật gia NT bị nhật khắc, nhật gia thần thượng lại khắc thần: vận mệnh khốn đốn. Nhật gia thượng thần lại sinah thần chủ ngượi suy, thần gia nhật thượng lại thoát nhật: thân nhược.
-NTT là dịch mã thăng quan , TTT là dịch mã: gia trạch di động. NTT bị thần sinh : người bao dung mình (che chở, tha thứ…) , thần gia nhật thượng lại sinh nhật được người ch cấp.
-NTT là nhật lộc: ngày sau nổi tiếng. TTT là nhật lộc : khuất phục người khác. N, TTT là 6h : hợp tác thành tựu, xem tật bệnh kiện tụng thì xấu. N,T đều ở mộ hay thừa mộ: bế tắt không thông.
-N,thần thượng đều thấy bại khí (mộc dục) người ốm yếu, nhà dột, Tuyệt: kết thúc chuyện.
-Nhật khoá không đủ: tâm ý bất mãn, thần khoá không đủ: gia trạch không yên.
-NT, TT thấy mão dậu: trở ngại không thông, thìn tuất (không, lạc) bị thương tích.
BẤM ĐỘN (22)
TAM TRUYỀN
*****************************
1) Sơ truyền:
* Ở K1 và K2 chủ chuyện ngoài, K3 và K4 chuyện trong,.
- K2 , Quý nhân (QN) an thuận: sơ truyền (ST) trước QN : ứng nhanh
- K3 K4, QN an nghịch: ST sau QN: ứng chậm, xảo ngộ.
- ST khắc: ngoài tốt, nam lợi, nữ không lợi, lợi trước không lợi sau.
- ST tặc: lo trong, ngược lại với khắc, nội chiến, sắp thành mà hư
- ST là trường sinh của nhật can: mưu sự thuận lợi
- ST gặp bại hay tử: huỷ hoại, bất thành.
- ST là nhật thần, TT hình xung phá hại: trở ngại, gặp không vong: không thực, buồn vu vơ.
- ST khắc nhật: tâm thân không an, khắc thần: gia trạch lộn xộn, khắc thời: tai biến không ngờ, khắc mạt: có đầu không đuôi, khắc mệnh và TT tài vận không thông, khắc niên hành và TT sự tình trái ngược, gặp hưu: đau ốm, tù: hình phạt.
- ST thừa cát tướng lại cùng loại với ST (QN thừa sửu, long thừa dần) vui được thêm. ST thừa hung tướng lại cùng loại với ST (thân thừa Hổ, tỵ thừa xà) : hung trung bất hung. ST là Thái tuế, TT và NT thấy nhật nguyệt nên cấp tốc kết liễu.
2) Trung truyền:
- ST tốt , TTxấu: trước tốt sau xấu.
- ST xấu TT tốt: (ngược lại)
- ST tiến đến TT Gọi là “mẫu tryền tử”: thuận.( Ngược lại nghịch).
- TT là quỷ: chuyện hư
- TTlà mộ: chuyện dừng lại
- TT là hại: nhiều trở ngại.
- TT là phá: giữa chừng dang dở.
- TT là không; không thành.
3) Mạt truyền:
- ST và TT tốt, MT tốt: chuyện cuối cùng rồi cũng nên hoặc trái lại. ST là tặc , MT chế được tặc: biến xấu thành tốt
- MT khắc ST là chung khắc thuỷ, đi xa ngàn dặm bình an, lành bệnh, tai hoạ hết, nếu có thêm phá hại thì có trở ngại, xấu và tốt đều không thành, gặp không vong là không kết quả.
- ST xấu, TTvà MT tốt: có thể giải cứu được, STM cũng thế, 3T mà xấu niên hành tốt thì có thể giải được, nếu cùng xấu thì hết đường giải cứu.
- ST là trường sinh của nhật, MT là mộ khố của nhật: có đầu không đuôi, ngược lại trước khó sau dễ.
BẤM ĐỘN (23)
THẦN TƯỚNG CỦA TAM TRUYỀN
- Tướng khắc thần: ngoại chiến, trong xấu có thể ứng cứu.
- Thần khắc tướng: nội chiến, trong tốt có xấu.
- 3T đều không: chuyện xem không thực.
- 3T từ trên can phát dụng rồi truyền về trên chi: chủ mình đi cầu người khác lo dùm. Nếu ngược lại người ta đang cầu mình. Truyền tốt thần tốt việc thành, truyền xấu thần xấu việc hư.
- 3T chẳng rời can chi: cầu vật tính chuyện được, hành nhân (người đi xa) đã về, trộm chưa ra xa bắt lại được. 3T chẳng rời 4K chuyện mưu tính được, kỵ xem bệnh hoạn, thai sản, kiện thưa. 3T rời nhật chuyện khó thành nhưng xem về bệnh hoạn , kiện tụng, tai hoạ thì lui được.
- 3T sinh nhật: chuyện nên, khắc nhật : chuyện hư. Can khắc ST, ST khắc TT, TT khắc MT thì tốt, cầu tài đại hoạch.
- 3T, nhật thần toàn phùng: nếu tặc thì hoàn toàn không có hoà khí, thất kiện, bệnh chết, bị nhục.
- 3T, NT, 3h thay nhau níu kéo: dây dưa khó xong.
- 3T, NT, 3h toàn thoát, toàn sinh, toàn quỷ, toàn tài, toàn huynh thì phải xem thêm tướng tốt xấu, ngũ hành chế hoá ra sao? Ex: toàn quỷ là xấu, nếu niên mệnh, nhật, thần đều có hào tử thì chế quỷ được. Do đó thoát khí cần gặp phụ mẫu, Toàn sinh thì chớ thấy tài.
- 3T, nhật, thần trên dưới đều hợp khẩu thì chẳng nên vọng động, được nhật, nguyệt, xung, phá mới có thể nên chuyện, lại nên xem 3T xấu tốt ra sao, nếu tốt thì nên hợp, không nên phá xung, nếu xấu gặp xung phá thì giải cách cái xấu đi.
NIÊN MỆNH
- Là can chi của TUỔI người xem. Xem việc cá nhân phải xem niên mệnh mới khỏi lầm lẫn. Ex: Truyền là tài thì tốt nếu niên mệnh là quan thì lại là xấu. Quỷ là xấu , niên mệnh là tử lại là tốt.
-Niên mệnh ở sinh vượng tốt, sinh hợp hay tỵ hoà với NTT và ST là tốt, hình xung phá hại với NT và ST là xấu.
-ST tốt, nhưng nếu phá hoại niên mệnh TT thì lại là xấu và ngược lại ST tuy xấu nhưng bị niên mệnh TT khắc chế lại là tốt. Ex: ST là tài, cầu tài có lợi, nếu niên mệnh thượng thần là quan quỷ của nhật thì tài sinh, quan là thoát khí lại bị hao tổn, Lại như nhật quỷ là ST thì xem vế đau ốm thì xấu nếu sinh mệnh thượng thần là tử của nhật thì tử khắc quỷ lại hay.
- Niên mệnh thấy nhật tài thì cầu tài, thấy nhật quan thì cầu quan, thấy nguyệt tướng thì tốt nhất có thể giải mọi tai họa mang tới.
- Niên mệnh thấy mã thì lợi việc đi xa, thấy QN thì chuyện vui thành tựu, thấy Truyền tông lại có hung tướng thì đau ốm, thấy Đặng minh + hung tướng thì tai nạn sông nước, thấy Xà thì ngưng trệ, thấy Hổ + tử khắc nhật mà không có cứu trợ e chết tới nơi, thấy Hổ có sinh khí khắc mệnh là bị lao tổn.