Rating: | |
Category: | Other |
I-Ngũ hành sinh khắc:
ÔN LẠI BÀI CŨ : (bảng tìm nhanh)
Hành | KIM | THUỶ | MỘC | HOẢ | THỔ |
CHI | Thân Dậu | Tí Hợi | Dần Mão | Tỵ Ngọ | Thìn Tuất Sửu Mùi |
CAN | Canh Tân | Nhâm Quý | Giáp Ất | Bính Đinh | Mậu Kỷ |
BÁT QUÁI | Càn Đoài | Khảm | Chấn Tốn | Ly | Cấn Khôn |
* Sinh nhập: (vượng):
theo chiều kim đồng hồ, giống như được người ta nuôi mình cho mập- tốt.
* Sinh xuất: (hưu)
ngược chiều kim đồng hồ, giống như mình bỏ tiền ra nuôi người bị hao vốn – hơi tốt
* Khắc nhập: (tử )
theo cạnh hình ngôi sao nơi đầu mũi tên: giống như bị người ta giết mình , mình phải chết. – rất xấu
* Khắc xuất : (tù)
đi ngược mũi tên cạnh của ngôi sao : giống như mình giết người nên phải ở tù.- xấu.
II- HẬU THIÊN BÁT QUÁI:
RỜ MU RÙA:
Dùng ba đồng tiền xu bằng nhau cùng loại, giả bộ làm lão mù ... lấy tay bỏ vào mu rùa thò vào: rờ mu, bóc, trộn và xốc xốc …. sau đó trút lên mặt bằng sao cho ba đồng tiền phải rời nhau; nếu không phải làm lại. Làm 6 lần, lần đầu là hào sơ….. đến lần 6 là hào lục , trang quẻ như sau : học thuộc lòng câu phú Huỳnh Kim và ghi ký hiệu lên giấy sáu hào thành 6 dòng sau 6 lần gieo:
“ Trùng O , giao X , đơn ___ , sách ___ ___ , cho tường,
“ Trùng ba đồng sấp, ngữa toàn là giao
“ Hai sấp một ngữa sách hào,
“ Hai ngữa một sấp đơn hào chẳng sai !
“ Xem cho biến động phương lai,
“ Trùng thì hóa sách phép tài thần tiên.
“ Giao động thì hóa vi đơn
“ Suy trong hào động luận bàn thấp cao.
Thí dụ ta gieo được quẻ ‘Thiên phong cấu”:
Chánh quái (Th Ph cấu)
Hào 6……. ________ Hào 5……. ________ Hào 4…o... ________ Hào 3……. ________ Hào 2……. ________ Hào 1……. ____ ___ (ghi đủ) | Không có hộ quái | Biến quái (Ph. Th. tiểu súc) _________ _________ ____ ____ _________ _________ _________ (Thực tế không cần ghi) |
III- An "can và "chi"vào các hào cho cả hai quái thượng và hạ:
Bạn viết kế bên các hào (bìa ngoài các hào đã trang quẻ)
An CAN theo khẩu quyết:
"Cấn : Bính, Khảm : Mậu , Chấn nạp: Canh
Tốn: Tân, Ly : Kỹ, Đoài tầm : Đinh
nội Khôn : Ất, ngoại Khôn hô : Quý
Kiền hạ : Giáp, thượng Nhâm khai hình."
An CHI theo khẩu quyết:
"Càn khảm cấn chấn thuận;
Tý dần thìn tý, luận.
Tốn ly khôn đoài nghịch;
Sửu mão dần tỵ, đích . "
Bảng lập thành cách ghi (xem nhanh):
NỘI (hạ quái) | NGOẠI (thượng quái) | ||||||
Quẻ | hào 1 | hào 2 | hào 3 | Quẻ | hào 4 | hào 5 | hào 6 |
Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Khôn Ly Đòai | Tí Dần Thìn Tí Sửu Mão Mùi Tỵ | Dần Thìn Ngọ Dần Hợi Sửu Tỵ Mão | Thìn Ngọ Thân Thìn Dậu Hợi Mão Sửu | Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Khôn Ly Đòai | Ngọ Thân Tuất Ngọ Mùi Dậu Sửu Hợi | Thân Tuất Tí Thân Tỵ Mùi Hợi Dậu
| Tuất Tí Dần Tuất Mão Tỵ Dậu Mão |
IV-An lục thần vào các hào: là an ngũ thần vào lục hào, sinh khắc tương tự ngũ hành.
Lục thần là 5 “thần” (tính chất) có ảnh hưởng trực tiếp vào quẻ gồm:
1-Phụ mẫu: cha mẹ hay các bậc tương đương cha mẹ….
2-Huynh đệ: anh chị em, bè bạn thân thích…
3-Tử tôn: con cháu, học trò ta, rể dâu, trung thần, tu sĩ, thuốc men, thuận lợi công việc….
4-Thê tài: vợ, em gái vợ, chị dâu, tôi tớ, hàng hóa, tiền của sản nghiệp….
5-Quan quỷ: quan chức, bịnh hoạn , công danh, quỷ thần….
Xem chánh quái (đã trang lên giấy xong) thuộc “hành” nào (xem lại bảng lập thành), thì chi nào cùng hành ta an “Huynh đệ” vào cho chính quái, tương tự an lục thân cho các chi còn lại.
ex: Thiên phong cấu thuộc càn (kim) nên chi nào thuộc kim ta an huynh đệ vào cho chánh quái và biến quái
V-An “thế” (ta), và “ứng” (địch) :
Nhìn vào bảng lập thành dưới đây, tìm tên quẻ để an thế và ứng ở hào nào trên dòng đầu , cột tương ứng.
Thế 6 ứng3 Thế 1 ứng 4 Thế 2 ứng 5 Thế 3 ứng 6 Thế 4 ứng 1 Thế 5 ứng 2 Thế 4 ứng 1 Thế 3 ứng 6 Càn Cấu Độn Bỉ Quan Bác Tấn Đhữu Khảm Tiết Truân Kýtế Cách Phong Minhdi Sư Cấn Bí Đsúc Tỗn Khuê Lý Trphu Tiệm Chấn Dự Giải Hằng Thăng Tỉnh Đquá Tùy Tốn T.súc GNhân Ích Vôvọng Phệhạp Di Cổ Ly Lữ Đỉnh Vị tế Mông Hoán Tụng Đgnhân Khôn Phục Lâm Thái Đtráng Quải Nhu Tỵ Đoài Khổn Tụy Hàm Kiển Khiêm Tquá Qmuội
VI-An lục thần vào các hào của quẻ chính:
Học thuộc lòng thứ tự lục thần: “Thanh long, Châu tước, Câu trận, Đằng xà, Bạch hỗ, Huyền võ.”
Lục thần là 6 thần "tính chất" có ảnh hưởng vào 6 quẻ: Thanh long: chủ yếu vui mừng thi cử v.v..., Châu tước là tin tức thư từ v.v...., Câu trận là chửi mắng, đánh lộn..v.v..., Đằng xà là kinh dị, quái gỡ v.v...., Bạch hỗ là máu huyết, bịnh tật v.v..., Huyền võ là đạo tặc, trộm cướp, côn đồ v.v...
Mở âm lịch xem ngày coi quẻ (quái) tên gì , nhìn nhật can (can của ngày) ta an như sau:
-Ngày giáp ất : an hào (1): long, h(2); tước, h(3): trận, h(4): xà, h(5): hỗ, h(6): võ.
-Ngày bính đinh: (1) tước, (2) trận, (3) xà…v.v…
-Ngày mậu: (1) trận, , (2) xà….v.v…..
-Ngày kỹ: (1) xà , (2) hỗ… v.v….
-Ngày canh tân: (1) hỗ, (2) võ….v.v…
-Ngày nhâm quý: (1) võ, (2)long …v.v….
Thí dụ : ngày “giáp thìn”, ta gieo được quẻ “cấu”, biến quái là “tiểu súc”.au khi trang quẻ lên giấy, ta có:
6thần 6 thân Ch. quái chi can Võ Hỗ Xà Trận Tước Long P mẫu H đệ Q quỷ H đệ T tôn P mẫu _______ _______ _______ _______ _______ __ __ Tuất Thân Ngọ Dậu Hợi Sửu (ứng) o (thế) X NH.. .. ..M ĐI… …N …H (ghi đủ)
VII- Tìm hào động:
-Hào động có hai loại : Minh động là hào trùng hay giao, thấy rõ ràng. Ám động: nếu không có minh động thì tìm ám động bằng cách :
1- Xem nhật thần ( chi ngày) có xung hào nào không?, thí dụ ngày "Tí" thì hào "ngọ" động. v.v....
2-Nếu như trên không có thì tìm nhật can (can ngày)
Giáp , kỷ : ngũ lục- Bính, tân : sơ
Ất, canh: tứ - Đinh, nhâm: tam,
Mậu , quý: nhị.
(ngày giáp thì động hào ngũ, ngày kỷ động hào lục v.v....)
VIII- Chọn dụng thần và cách giải đoán :
Nói nôm na dụng thần là hào đã dùng làm cơ sở quản lý hết tất cả vấn đề của đương sự, thông thường nếu tự mình xem thì chọn dụng thần là hào đã an "thế" (ta) , đối phương là hào "ứng" (địch).
Vấn đề tìm xem là nằm ở hào nào làm dụng thần, so sánh sinh khắc với nhật thần , nguyệt kiến, động hào .... kết quả đạt được sinh > khắc: tốt , sinh < khắc : xấu, sinh = khắc: trung bình, chuyện sẽ ra kết thúc vào ngày, tháng (hoặc giờ, năm...) ở hào động.
-Không dùng , hoặc dùng rất ít ý nghĩa tiên thiên của quẻ để đoán (không cần thiết lắm).
IX- Tạm kết phần bốc dịch:
Vạn sự khởi đầu nan.... Nghề chơi cũng lắm công phu.... phải học thuộc lòng, tự nghĩ ra cách dễ nhớ, tự học, tự rèn luyện ..... phải tuần tự nhi tiến..... mới trang quẻ nhanh chóng và quyết đoán chính xác...
Vài hàng nói dóc, cảm ơn các bạn quan tâm theo dõi, nhưng ... các bạn chớ tin, nhớ xem qua thì bỏ ... vào đâu cũng được, đừng bắt bỏ vào bót đồn chắc chít thui áh... Hiiii...
**************
Mệt rùi... Tạm ngưng giải lao!
Trả lờiXóaWin hôm này ...post gì nhìn léo mắt qué !.....chả hỉu gì hết ......chữ li ti như con kiến ....Mụi ngủ đê ....
Trả lờiXóa@Namphong:
Trả lờiXóaBài trước muội chả đọc qua
Bài sau mù tịt, nhát ma phần nầy!
Hết oải chưa Đại Huynh.
Trả lờiXóaHuynh chỉ giáo giùm: cách tính quẻ hậu vận từ 43 tuổi?
AM chẳng bao giờ tin những thứ này. Biết bao cặp coi tuổi, coi ngày lành tháng tốt cưới nhau nhưng rồi vẫn bỏ nhau và ngày càng nhiều đó.Muội nghiệm ra rằng, cuộc sống ko chỉ đơn thuần tình yêu và còn phải có tình thương và trách nhiệm. Điều này mới quan trọng nhất Huynh ạ
Trả lờiXóa@Thuyentruongsinbad:
Trả lờiXóaChào hiền đệ Sinbad ! Cứ tính cả đời người thì lấy nguyên tắc thời hiệu là 60 năm từ hào sơ đến hào lục, trong đó hào sơ cho giá trị từ một tuổi đến 10 tuổi…. Như vậy, 43 tuổi nằm ở hào “tứ” , theo kinh nghiệm, đệ lấy hào “tứ” làm dụng thần, hào được chọn làm dụng thần nầy nếu ở tình trạng phải là động hào hoặc hào thế, ứng thì rất linh nghiệm, chính xác, sau đó lấy hành của dụng thần mà so với can chi của hào, của quái để tính số lượng ngũ hành sinh khắc mà đưa ra quyết đóan kết quả sự việc. À này, xem can chi của động hào mà tình thời gian xãy ra kết quả , nếu có một động hào thì dễ tìm, nếu có hai động hào trở lên thì chọn nội dung (lục thân hoặc lục thần nào có thể lọai, nội dung giống như mình cần mà quyết định chọn một động hào nào đó làm chuẩn). Nếu khó quá thì chuẩn bị xem huynh đưa phương pháp khác là nhâm độn và tử vi để xem trong các loạt bài sau. Thân mến hiền đệ rất nhiều. Khi nào dìa quê Bến Cát xẹt ngang qua nhà huynh ở Khủ Dầu Mập nhớ liệng cho cục gạch vào sân nha…. Nóc nhà huynh cao… đệ ném bằng tay hem tới âu oáh… mà phải dùng cao xạ í ạ…he he he he….)
@BsAnhmuoi:
Trả lờiXóaChào hiền muội bác sĩ Anhmuoi ! Như trong tiêu đề, huynh đã cảnh báo trước… “Nói dóc đừng tin”…. Tất cả chỉ là kế họach tiên lượng trước mà thôi, thường đạt kết quả 40% là chính xác lắm rồi ( muội xem bài Kỳ I và Kỳ II huynh đã kết luận trong bài rồi)…. He he he he …… Đức năng thắng số muội ạ! Nếu có tích đức thì số xấu cách mấy cũng qua khỏi, đồng thời cái tốt lại tăng thêm giá trị, ngược lại nếu độc ác thì đừng có trách hậu quả về sau …. Trong trường hợp muội đề cập như trên. Sở dĩ có sự tan vỡ là do cả hai không biết gìn giữ các “đức” của mình. Ai thì huynh không biết…. chớ riêng mình thì cũng nhờ trước tiên tích cái “đức” đầy cả đống nên về sau đang tầm con rơi đây …á xíiii…! Huynh nói lộn, nói lại : hậu tầm con “long” nà…. Ha ha ha ha …..
Hổng hiểu mà lại tò mò ,chui vô nghía nghía tò tò đi ra ....híhíhí
Trả lờiXóa@nam64:
Trả lờiXóaHồ sơ mắc dịch ba kỳ
Mỗi kỳ post chậm điều gì cũng ra
Trừ khi táo bón lo xa
Chẳng mê để ý thì già mau quên
Góp vui xem cuộc rủi hên
Ròm ui... đọc kỷ rồi lên lập trình
Sau nầy tự đóan cho mình
En tơ ra hết chẳng sình thì trương
Hé hé hé hé...... (:-D))~
"...chẳng sình thì trương "... háháhá mắc cười quá anh ơi híhíhí
Trả lờiXóa