LỤC NHÂN ĐẠI ĐỘN (19)
HÌNH TƯỚNG THỂ LOẠI THẦN KHOÁ
B-CÁC SAO AN THEO ĐỊA BÀN:
I- Chòm Thiên cương:
Chòm Thiên cương gồm 12 sao được an thuận hành trên địa bàn bắt đầu từ cung thìn, cùng hành với cung địa bàn nó đóng chúng (Ta đã xét trong Trung độn về hành của Đăng minh, Thuần hậu, Đại cát thấy khác biệt; vì đấy chỉ là “mượn” danh nghĩa của sao để gán tính chất mà thôi. Điều này cũng đã thể hiện các “hành” của sao không giống nhau khi xét sao cùng tên có “hành” dùng cho tử vi khác với “hành” dùng ở khoa địa lý phong thuỷ. Đó chính là cái rắc rối cho người mới nhập cuộc khảo sát).
1) Thiên cương:
Số 5, vị ngọt, màu vàng, sao Giác, cung Thiên Bình, vị trí đông nam Thiên Đồng, chủ tranh đấu, kiện tụng chết chóc, ruộng vườn nhà.
*Thần: sương mù, quân nhân, đồ vô lại, ông câu, tỳ, gan, vui, cổ, da dẻ, bệnh thủng, ao mương, tường vách, cá, ngủ cốc, tử thi gái.
*Tánh: Mã, Quách, Trịnh, Khưu. Long, Trần, Điền, Bàng.
2) Thái ất:
Số 4, tía, đắng, sao Dực Chẩn, cung Song Nam, vị trí đông bắc.
*Thần : móng trời, trưởng nữ, bạn bè.vợ chánh, thuật sĩ, đầu bếp, thợ, kỵ binh, yết hầu, đầu mặt, bắp vế, ruột non, bao tử, đau răng, thổ huyết, nhạc khí, hoa quả, văn học, thai nghén.
*Tánh: Trần, Thạch, Triệu, Điền, Trương, Dư, Châu (Chu), Phối, Kỷ , các họ có bộ hoả.
3) Thắng quang:
Số 9, trắng, đỏ, sao Liễu, Tinh, Trương, cung Hải Sư, chánh nam. Chủ giấy tờ, đơn từ, việc quan.
*Thần: tạnh ráo, phụ nữ, lữ khách, quân nhân, kỵ binh, bà thầy, thợ rèn, bạn bè, cung điện, thành quách, sơn lâm, điền trạch, nai tơ, gấu, đậu đỏ, đơn từ, thư tín, màu sắc, kiện tụng.
*Tánh: Tiêu, Lý, Hứa, Châu, Mã, Liễu, Bàng, họ có bộ hoả.
4) Tiểu cát:
Số 8, ngọt, vàng, sao Tỉnh, Quỷ, cung Bắc giải, tây nam thiên nam. Chủ âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
*Thần: gió, cha mẹ, quả phụ, đạo sĩ, thợ làm nón, người quen thân, khách, cha kế, mẹ ghẻ, nghĩa tế, ông lão, tỳ vị, vai lưng, xương sống, bụng, miệng, môi, răng, thổ tả, tường vách, giếng, rượu trà, áo mão, ấn tín, thuốc uống.
*Tánh: Châu, Trần, Cao, Trương, Dương, Đỗ, Tỉnh, Ngụy, họ có bộ dương hoặc bộ thổ.
5) Truyền tông:
Số 7, cay, trắng, sao Chuỷ, Sâm, cung âm dương, tây nam.Chủ đằng xà: quái dị kinh khiếp, bệnh tật, hư hao.
*Thần: người ở xa, lính, người đưa thư, thợ kim hoàn, lái buôn, lò sát sinh, thầy thuốc, phổi gan ruột gân tim xương mạch lạc, âm thanh sức nén, trụy thai, bến xe , trạm nghỉ, khỉ đột, lụa, lông chim, thuốc men, vàng bạc, đao kiếm, đau ốm, tử thi, quan tài.
*Tánh: Viện, Quách, Phổ, Hàn, Đặng, Thân.
6) Tổng khôi:
Số 6, cay, trắng, sao Ngang , Vị, Tất, cung Kim Ngưu, chánh tây. Chủ giải thần, ban thủng, tiền bạc, thư tín, tôi tớ.
*Thần: thiếu nữ, kẻ say rượu, thợ bạc, thợ sơn, phổi, mật, ruột non, tai mắt mũi miệng, da rậm lông, máu, âm thanh, ho. Đường xá, cửa nhỏ, quán rượu, kho lẫm, gương, nữ trang châu báu, lúa nếp, gừng tỏi, chim, vịt. Thừa Xà đau mắt, ở Thiên hình bổn mạng thương tích.Vợ chồng bất hoà thừa Thuần hậu lén lút với người khác, thừa Quý nhân: được Thiên giải, thừa Câu trận: giải tán, thừa Châu tước: tranh cải, đau mắt.
*Tánh : Triệu, Kim, Nhạc, Lâu, Trịnh, Trình, Lữ, họ có bộ kim.
7) Hà khôi:
Số 5, màu vàng, sao Lâu, Khuê, cung Bạch Dương, vị trí tây bắc. Chủ lừa gạt, tôi tớ bỏ trốn, ấn chỉ (quan lại). Sơ truyền: chuyện cũ tái phát.
*Thần: mây, tôi tớ, lính, thợ săn, tu sĩ, tỳ vị, mệt, nôn, đầu gối, chân, lông ngực, thành quách, nhà tù, doanh trại, phòng tắm, chó sói, báo, ngũ cốc, gai đậu, tớ trai, ấn chỉ, cày, binh khí, ổ khoá.
Thừa Hổ khắc nhật: trộm cướp, thừa Vũ: ăn xin, thừa Tước: quan lại, thừa Thiên hậu: nhà giàu, thừa Thiên không: đi đứng khó khăn.
*Tánh: Vỹ, Lỗ, Từ, Lâm , họ có bộ thổ hoặc bộ túc.
8) Đăng minh:
Số 4, màu sẩm. sao Thất, Bích, cung song ngư, tây bắc .Chủ riêng tư, dơ bẩn.
Thừa hung tướng : kiện cáo, bắt bớ, chìm đắm, Xem ngày tỵ dậu sửu: mất đồ. Thừa Vũ : dân trộm cắp, thừa Quý nhân: được tiến cử hoặc nhà cửa, thừa Thanh long: nhà lầu, thừa lục hợp: nhà trệt, thân tuất: nhà vệ sinh,thừa Câu trận: nhà tù, bến đò, úa vàng, gấu, hoa mai, trái bần.
*Thần: mùa, cháu, thuyền bè, con gái, tóc, thận, điên loạn, tiêu chảy.
*Tánh: Dương, Châu, Lỗ, Vu, Nhiệm, Quý, Đặng, Phạm, Phan, họ có bộ thuỷ.
9) Thuần hậu:
Số 9, mặn, đen, sao Nữ, Hư, Nguy. Cung Bảo Bình, chánh bắc. Chủ về đàn bà con gái, ám muội.
*Thần: mây mưa, vợ, con gái, ngư phủ, dâm nữ, vú nuôi, đồ tể, thắt lưng, kinh nguyệt, đau thận, tiêu chảy, thai nghén, dâm loạn.
*Tánh: Tôn, Tề, Tạ, Lâm, Khương, Khổng, Trần, Nguyễn.
10) Đại cát:
Số 8, ngọt, vàng, sao Đẩu Ngưu, cung Ma Yết, vị trí bắc thiên đông, Chủ điền trạch, vườn cây, đấu tranh, tiền bạc, yến tiệc.
*Thần: mưa, tăng ni, người hiền, lữ khách, quan quân, thầy bói, nông phu, tỳ thận ruột non bụng chân vai tay lưng, râu tóc, đau mắt, đau bụng, suyển, mồ mả, ruộng đồng, kho lẫm, nhà bếp.
*Tánh: Trần, Điền, Tôn, Ngô, Triệu, Dương, Đỗ, Đồng, Nông, Hoàng (Huỳnh).
11) Công tào:
Số 7, chua, xanh biếc, sao Vĩ Cơ. Cung Thiên Mã, đông bắc. Chủ về đồ mộc, giấy tờ, hôn nhân, của cải, quan lại.
*Thần: gió, tân khách, nghĩa tế, gia trưởng, gan mật tay chân tóc miệng mắt, đau mắt, đau gan, bao tử, đường xá, chùa chiền, vườn cây, thư phòng, quán rượu, hoa cỏ, bình phong, quan quách, đồ mộc, thư từ, yết kiến, tiến cử, mèo, beo.
*Tánh: Hàn, Tăng, Lâm, Đỗ, Trình, Châu.
12) Thái xung:
Số 6, vị chua, xanh, sao Đê, Tâm. Cung Thiên Yết, chánh đông. Chủ về thuyền xe, trạm nghỉ, vườn cây.
*Thần: sấm sét, trưởng nam, trộm cắp, gan, ruột già, tay lưng, gân, bệnh kinh niên, ao hồ, rừng già, rừng tre, thuyền xe, cửa sổ, thang, giá treo áo, vườn cây, cửa , quan tài, lược, giường, ống tiêu ống sáo, dao, lúa, chồn, dễ chịu.
*Tánh : Châu, Hồng, Lỗ, Lư, Lưu,Tống, Lôi, Liễu, Chung.
(còn tiếp)
********************************
Viết đến đây cảm thấy buồn cười…. Ông Tàu tìm ra được họ người đóng trên địa bàn từ thời Thương đến thời Tống theo các hướng đã kể, cũng rất đúng vì vào thời đó họ thành lập các gia trang lớn, cả họ đều ở chung với nhau hàng chục thế hệ, được triều đình công nhận chế độ tự vệ võ trang …. thời nay đã phát tán khắp năm châu lục còn tìm đâu ra manh mối …. Chưa kể là nếu là họ của người Âu Mỹ chẳng hạn thì sử dụng họ có bộ nào đây nhỉ ? Ông Nixon đã có tên Trung Hoa là Ni Khắc Sâm, Ni Khắc Tùng, ĐS Mỹ ở SG trước 1963 có tên là Cao Bảo Lộc đều là do báo chí tự đặt cho… nhưng các “ông Tây” này làm gì có họ “Ni” họ “Cao” nào đâu ? Phantran chép lại cho các bạn làm trò vui mà thôi !